Điều kiện tự nhiên
Lượt xem: 1238
Tự nhiên - Dân cư

         Xã Chim Vàn thuộc huyện Bắc Yên, gồm 10 bản: Chim Hạ, Suối Tù, bản Vàn, Cải A, Cải B, Chim Thượng, Nà Phán, Suối Lẹ, Suối Đay, Lềnh Tiến.

         1. Tự nhiên

         Xã Chim Vàn là xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn, nằm về phía Tây Bắc của huyện Bắc Yên, độ cao trung bình 545,8m so với mực nước biển. Phía Bắc giáp xã Pắc Ngà, xã Hang Chú; Phía Đông giáp xã Xím Vàng, xã Làng Chếu; Phía Nam giáp xã Phiêng Ban, Song Pe, Tạ Khoa; Phía Tây giáp xã Mường Khoa và xã Tà Hộc huyện Mai Sơn. Toàn xã có 10 bản, trong đó có 03 bản đặc biệt khó khăn. Dân số trên 5.000 người, có 03 dân tộc anh em cùng chung sống (Thái, Mông, Mường) trong đó dân tộc Thái chiếm 62,85%. Từ thị trấn Bắc Yên theo quốc lộ 37 (theo hướng Bắc Yên – Sơn La) đến ngã 3 bản Cao Đa rẽ phải theo đường tỉnh lộ 111 đến trung tâm xã Chim Vàn có chiều dài 30km.

         Tổng diện tích tự nhiên 7.235,18 ha, đất nông nghiệp 2.432,88 ha, chiếm 33,62% tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp 2.481,57. Đất phi nông nghiệp 521,81 ha chiếm 7,2% tổng diện tích tự nhiên. Đất khác 4,7ha; Diện tích núi đá, đồi trọc, đất chưa sử dụng 1.749,22 ha, chiếm 24,17% tổng diện tích tự nhiên.

         Nhiệt độ trung bình hàng năm 25oC. Thường lạnh nhiều vào các tháng 10, 11, 12, đến tháng 1, 2 năm sau. Thường nắng nhiều vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8. Thường mưa nhiều vào các tháng 6, 7, 8, 9. Lượng mưa trung bình hàng năm 300 - 400mm. Nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 8. Xã Chim Vàn chia thành 02 vùng: vùng cao gồm 3 Suối Lẹ, Lềnh Tiến, Suối Đay; Vùng thấp gồm 03 Chim Thượng, Nà Phán, Chim Hạ, Suối Tù, Cải A, Cải B, bản Vàn.

         Xã Chim Vàn có 02 con suối, có chiều dài từ 10km trở lên, Suối Chim dài khoảng 30 km bắt nguồn từ suối Phình Hồ, hợp lưu từ suối Háng Năng, suối Pa Cư Sáng và các con suối nhỏ chảy ra sông Đà cung cấp nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân các bản Chim Thượng, Nà Phán. Suối Vàn dài khoảng 23 km bắt nguồn từ suối Sồng Chống, hợp lưu của suối Xím Vàng và các con suối nhỏ chảy ra sông Đà cung cấp nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân các bản Suối Tù, Chim Hạ, bản Vàn. Xã Chim vàn có khoảng 23 km chiều dài hồ sông Đà  và các hồ thủy điện Nậm Chim II, Xím Vàng II... Hệ thống thủy lợi của xã Chim Vàn chủ yếu là các đập, mương phai nước tự chảy từ các suối. Đã được kiên cố hóa, cơ bản bảo đảm ổn định lượng nước tưới tiêu cho trên 170ha lúa 2 vụ. Các công trình nước sinh hoạt tự chảy được xây dựng thành các bể, ống dẫn nước, các mó nước từ các suối, khe suối nhỏ.

         Hệ thống sông, suối, hồ, đập là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, thủy điện. Nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ tai họa có thể xảy ra, như: Lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, gây thiệt hại nặng cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.

         2. Dân cư                                

         Theo số liệu thống kê cuối năm 2018, xã Chim Vàn  có 1.135 hộ; dân số các dân tộc như sau:

 

 

Dân số

Hộ

Nhân khẩu

Ghi chú

Thái

713

3.565

Mường

275

1.136

Mông

145

821

Kinh

1

6

Dao

1

7

 

Tổng cộng

1.135

5.535

 

  

         Xã Chim Vàn có 10 bản, trong đó có 03 bản đặc biệt khó khăn, là xã có gần 100% cư dân là các dân tộc thiểu số, có nơi sống tập trung, có nơi đồng bào các dân tộc sống xen kẽ nhau. Nhưng mỗi dân tộc đều giữ được những bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng riêng của dân tộc mình. Dân tộc Thái ở Chim Vàn có hai dòng Thái trắng và Thái đen, sống xen kẽ với các dân tộc khác ở vùng thấp, sống dựa vào canh tác lúa nước nên thuần thục về khai hoang ruộng bậc thang, đập phai, khơi mương lấy nước vào ruộng. Người phụ nữ Thái trắng ở xã Chim Vàn có trang phục độc đáo, hấp dẫn. Dân tộc Mường có nhiều lễ hội diễn ra trong năm, họ có nền văn nghệ dân gian khá phong phú, nhiều thể loại như bài mo, dân ca, hát đối (đang Mường)... Cồng là nhạc cụ đặc sắc của đồng bào Mường được dùng trong các lễ hội. Lễ ca là những áng mo, bài khấu do thầy mo đọc trong đám tang. Người Mường thờ cúng tổ tiên, ông bà. Dân tộc Mông ở Chim Vàn làm nhà trên núi cao, có kinh nghiệm về chăn nuôi, giỏi về kỹ thuật rèn, đúc, mộc như khoan nòng súng, làm súng kíp, đúc lưỡi cày, làm cuốc, rìu, dao... kỹ thuật tôi sắt thép của người Mông khá hoàn hảo, nghề mộc thể hiện kỹ thuật cao như ghép gỗ thành thùng đựng nước, đẽo, gọt gỗ làm bát, thìa rất đẹp. Người phụ nữ Mông trồng lanh, dệt vải, họ có kỹ thuật nhuộm màu tràm, thêu nhiều hoa văn rực rỡ, độc đáo tạo ra những váy, áo rất đẹp. Con trai người Mông phải biết đàn môi, thổi sáo, thổi khèn Mông. Tiếng sáo, tiếng khèn của con trai Mông trong ngày hội tìm bạn tình, thổi trước nhà cô gái gọi đi chơi, chọn làm vợ.

Tin tức
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập