Điều kiện tự nhiên
Lượt xem: 1347

I.                  TỰ NHIÊN – DÂN CƯ


1. Tự nhiên

Pắc Ngà là xã vùng III, thuộc huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Ở phía tây bắc huyện Bắc Yên, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 116-700 m. Tọa độ địa lý điểm trung tâm từ 21o19'37" độ vĩ bắc đến  104o29'25" độ kinh đông. Tứ cận: Phía đông, đông nam, đông bắc giáp xã Hang Chú; phía tây giáp xã Chiềng Chăn, xã Tà Hộc (huyện Mai Sơn); phía nam giáp xã Chim Vàn; phía bắc giáp xã Chiềng Công (huyện Mường La); phía tây bắc giáp xã Chiềng Hoa (huyện Mường La). Từ huyện lỵ đến Uỷ ban nhân dân xã đi theo đường Cao Đa I, Chim Vàn, Tà Hộc là loại đường giao thông liên thôn, có chiều dài 55 km.

Tổng diện tích tự nhiên 6.526 ha, trong đó đất nông nghiệp 3.515,21 ha (đất SX nông nghiệp 1.337,5 ha, đất lâm nghiệp 2.587ha và một số loại đất khác 9,61 ha), đất phi nông nghiệp 394,22 ha (đất ở 29,30 ha, đất chuyên dùng 335,98 ha và một số loại đất khác 43,06 ha), đất chưa sử dụng 2.616,57 ha. Có 165 ha diện tích lúa nước, diện tích lúa đông xuân 130 ha.

Nhiệt độ trung bình hàng năm 260C. Thường nóng nhiều vào các tháng 4, 5, 6, 7. Thường lạnh nhiều vào các tháng 11, 12, 01. Thường nắng nhiều vào các tháng 3, 4, 5, 6. Thường mưa nhiều vào các tháng 7, 8, 9. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500 mm/năm.

Sông Đà chảy qua địa phận các bản bản Tà Ỉu, Lừm Hạ, Pắc Ngà dài 18 km. Suối Hin Phá phục vụ tưới nước cho 6 ha lúa của bản Tà Ỉu. Suối Lừm bắt nguồn từ xã Chiềng Công, Mường La từ Hang Chú chảy qua Lừm Thượng B, C, Nà Phai, Lừm Hạ ra sông Đà có chiều dài 25 km, phục vụ tưới cho 40 ha lúa nước Lừm Thượng A, B, C, Nong Cóc, Nà Phai, Lừm Hạ. Suối Ai bắt nguồn từ bản Trai Bẹ chảy qua bản Nong Cóc ra suối Lừm dài 5 km, cung cấp nước cho 30 ha ruộng lúa nước bản Nong Cóc, Nà Phai. Suối Bước bắt nguồn từ Huổi Co Hát, Hảy Trang Tủa chảy qua bản Bước, bản Pắc Ngà ra sông Đà, dài 7 km, phục vụ tưới cho 20 ha ruộng lúa nước bản Bước, bản Pắc Ngà. Suối Ngà bắt nguồn từ xã Hang Chú chảy qua bản Ảng, bản Pắc Ngà ra sông Đà, dài 10 km, phục vụ tưới cho 30 ha lúa nước bản Ảng, bản Pắc Ngà. Suối E Hành bắt nguồn từ lán Phẳng chảy qua bản Nà Sài ra suối Tựm, chảy qua suối Ngà, dài 8 km, tưới cho 3,3 ha ruộng lúa bản Nà Sài. Sông suối là nguồn nước tự nhiên cho sản xuất và đời sống của người dân.

Núi, đồi, đèo, dốc có thẳm Ảng ở lán Ảng, bản Ảng; thẳm Nặm ở Hua Tà bản Pắc Ngà; thẳm Lán Lanh ở Lán Lanh bản Lừm Hạ; thẳm Bó Ún ở Nặm Bó Ún bản Lừm Thượng C; thẳm Kia ở Tát Phạ.


 (Ảnh Ủy ban nhân dân xã, trường TH và trường THCS xã Pắc Ngà)



(Ảnh Sông Đà)

2. Dân cư

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 14/01/2019, dân số các dân tộc xã Pắc Ngà như sau:

TT

Dân tộc

Nam

Nữ

Tổng cộng

1

Kinh

 1

 2

 3

3

Thái

3.337

3.319

6656

4

Mường

 0

 25

 25

5

Khơmú

 0

 2

 2

6

Dao

 0

 5

 5

Tổng cộng

3.338

3353

6.691

 

Đến 14/01/2019 xã Pắc Ngà có 11 đơn vị dân cư, 1.388 hộ, 6.691 nhân khảu (nam 3.338 người, nữ 3.353 người):

TT

Tên bản

Số hộ

Số nhân

khẩu

Cách trung

tâm xã (km)

1

Bản Tà ỉu 

57

265

8

2

Lừm Thượng A 

147

665

5,5

3

Lừm Thượng B 

83

405

6

4

Lừm Thượng C 

98

501

6,5

5

Bản Nong Cóc 

181

891

4,5

6

Bản Lừm Hạ 

120

576

7

7

Bản Bứơc 

176

832

1

8

Bản Ảng

177

899

3,5

9

Bản Nà Sài

10

475

6

10

Bản Pắc Ngà 

216

1.026

4

11

Bản Nà Phai 

33

156

5

 

Tổng số

1.388

6.691

 

 

 

III. KINH TẾ – VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Kinh tế

a) Trồng trọt: Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - nông lâm nghiệp năm 2019,  tập thể Họp chỉ đạo các Bản ra quân khơi thông các kênh mương thủy lợi, gieo mạ chuẩn bị cấy diện tích lúa chiêm xuân, phát dọn diện tích ngô, sắn, trồng chăm sóc 20 ha rau, đậu, đỗ các loại phục vụ nhu cầu sinh hoạt, chăm sóc 209,35 ha cỏ chăn nuôi và 201,46 ha cây ăn quả xoài, nhãn, đang phát triển, tích cực khai hoang ruộng nước. 

b) Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm trong tháng đạt 23.605 con, đàn gia súc gồm 7.428 con, trong đó trâu 1.490 con, bò 2.124 con, dê 715 con, ngựa 41 con, lợn 3.057 con. Đàn gia cầm 16.177 con. Các bản tiếp tục chăm sóc phát triển đàn gia súc, gia cầm ở các hộ.

c) Công tác thú y: Chỉ đạo thú y xây dựng Kế hoạch tiêm phòng dích bệnh năm 2019, kịp thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra, thực hiện cấm thả rông gia súc.

d) Lâm nghiệp: Đảm bảo công tác phát triển và bảo vệ diện tích rừng hiện còn, phòng ngừa tình trạng vi phạm lâm luật ở các bản.

e) Thủy sản: Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 10 ha, sản lượng đánh bắt đạt 0,8 tấn; trong đó sản lượng nuôi trồng 0,3 tấn, sản lượng khai thác 0,5 tấn.

g) Công tác khuyến nông: Đảm bảo công tác phòng, chống đói rét, ủ chua thức ăn cho gia súc, gia cầm, hướng dẫn chăm sóc diện tích cây ăn quả hiện có.

2.VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI

  a. Về giáo dục: Tổ chức thi học kỳ 1 cho học sinh các cấp, nâng cao chất lượng dạy và học, duy trì sĩ số lớp học, tổ chức thi xong học kỳ 1 cho học sinh các cấp học, phối hợp với trường học vận động các cháu có nguy cơ bỏ học quay lại lớp học, đảm bảo chế độ nấu ăn cho học sinh bán trú.

b. Về y tế, dân số, gia đình, trẻ em: Tổng khám chung 146 lượt người, trong đó điều trị nội trú 0, điều trị ngoại trú 146 lượt người, chuyển tuyến trên 0 lượt người. Trẻ em trong diện tiêm chủng 114 trẻ, khám phụ khoa 49 ca, phụ nữ có thai trong định kỳ 05 người; Công tác điều trị Methadone tính luỹ kế có 13 bệnh nhân, hiện còn duy trì 4 bệnh nhân. Công tác BVBMTE-KHHGĐ được thực hiện có hiệu quả.

c. Văn hoá, thể thao: Tổ chức tuyên truyền Tết Nguyên Đán Kỷ Hợi năm 2019, đảm bảo an toàn tiết kiệm, tổ chức giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao ở các bản.

d. Công tác đảm bảo an sinh xã hội:

Chỉ đạo các ngành tổ chức tuyên truyền mừng Đảng, mừng xuân mừng tết Kỷ Hợi 2019, quan tâm thăm hỏi, tặng quà Tết cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người có công với cách mạng, người khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được 177 xuất quà với tổng giá trị 45.800.000đồng trong đó gồm các nguồn hỗ trợ như nguồn ngân sách cấp trên 6.400.000 đồng 32 xuất quà, xuất 200 nghìn đồng; Nguồn hỗ trợ của Ban dân vận Tỉnh 15.000.000 đồng 50 xuất quà, xuất 300 nghìn đồng; Nguồn hội chữ thập đỏ 4.000.000 đồng, nguồn ngân sách xã 6.000.000 đồng 50 xuất quà, xuất 200 nghìn đồng; Nguồn bảo trợ khuyết tật 8.400.000 đồng 33 xuất quà; Nguồn từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Quỹ vì người nghèo của Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh 6.000.000 đồng 12 xuất quà, xuất 500 nghìn đồng. Trước khi chuẩn bị đón tết, quà dã được tập thể họp xét, phân bổ kịp thời, đúng đố tượng đến với người dân. Hỗ trợ gạo theo nghị định 136 cho 123 nhân khẩu bằng 1.845 kg gạo, được phân bổ cân đối số nhân khẩu đến các bản

3. Quốc phòng, anh ninh

Tình hình an ninh trật tự được đảm bảo ổn định, không có di dịch cư tự do, truyền và học đạo trái phép, công tác quản lý nhân khẩu được đảm bảo chặt chẽ

4. Nông thôn mới

Kết quả tổng hợp thực hiện Bộ tiêu chí về nông thôn mới

- Số tiêu chí đạt: 10/19

- Số chỉ tiêu đạt: 35/49

Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu xây dưng nông thôn mới năm 2019

1.     Chỉ tiêu 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh- sạch - đẹp; > 70% số hộ chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ ra vào không lầy lội

2.     Chỉ tiêu 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung , cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định

3.     Chỉ tiêu 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch: > 70%

4.     Chỉ tiêu 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường: > 60%

IV. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Đảm bảo hoạt động “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”, công tác cải cách hành chính, chấp hành quy chế hoạt động, các đồng chí cán bộ, công chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công, thực hiện các thủ tục hiệu quả, đảm bảo đáp ứng phục vu nhu cầu của nhân dân. Các phòng làm việc được bố trí hợp lý, trang thiết bị, máy tính đảm bảo cho công việc của tất cả cán bộ, công chức, nhân dân đến làm việc

Tin tức
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập